ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-UBND |
Bắc Kạn, ngày 08 tháng 6 năm 2025 |
CHỈ THỊ
VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026
Năm 2026 là năm diễn ra Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, cũng là năm đầu triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KTXH) 5 năm 2026 - 2030, bước vào Kỷ nguyên vươn mình phát triển giàu mạnh, thịnh vượng của dân tộc, tăng trưởng hai con số ngay từ năm 2026. Tuy nhiên, tình hình thế giới dự báo tiếp tục có những thay đổi sâu sắc, phức tạp, khó lường, nhiều khó khăn, thách thức. Nền kinh tế tập trung giải quyết các điểm nghẽn, vấn đề nội tại, đồng thời thích ứng hiệu quả hơn với bối cảnh toàn cầu mới.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển KTXH trong giai đoạn tiếp theo và tạo thuận lợi trong quá trình thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, địa phương tiếp tục thực hiện nhiệm vụ với quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém, kế thừa và phát huy những thành quả đã đạt được; tập trung triển khai xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2026, dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2026, Kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm 2026 - 2028 với những nội dung chính như sau:
A. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026
I. YÊU CẦU
1. Đối với đánh giá Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2025
a) Bám sát các mục tiêu, chỉ tiêu, định hướng phát triển theo các Nghị quyết, Kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Quốc hội, Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, HĐND tỉnh và các Quyết định giao chỉ tiêu của UBND tỉnh; đối với các địa phương bám sát Nghị quyết của Đảng bộ, HĐND các cấp về phát triển kinh tế xã hội năm 2025.
b) Đánh giá đúng thực chất, đảm bảo tính khách quan, trung thực, sát thực tiễn về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển KTXH 6 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm 2025 và có sự so sánh với kết quả thực hiện năm 2024; phân tích, đánh giá các kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, phân tích kỹ nguyên nhân chủ quan và khách quan; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, đột phá trong những tháng cuối năm để thực hiện thành công Kế hoạch năm 2025.
2. Đối với xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026
a) Kế hoạch phát triển KTXH năm 2026 phải được xây dựng trên cơ sở đánh giá đầy đủ, thực chất kết quả thực hiện Kế hoạch năm 2025 và dự báo tình hình thế giới, trong nước; phân tích, dự báo, chủ động các phương án, giải pháp đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng hai con số.
b) Mục tiêu, định hướng và giải pháp phải bám sát, cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng, các Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh và các chỉ đạo về yêu cầu tăng trưởng cả nước đạt hai con số từ năm 2026; bảo đảm “rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, rõ thẩm quyền, rõ thời gian, rõ kết quả” và lượng hóa được.
c) Kế hoạch của các ngành, lĩnh vực và địa phương phải phù hợp với quy hoạch, phấn đấu đạt mục tiêu theo chiến lược và kế hoạch phát triển KTXH của cả nước, kế hoạch 5 năm của địa phương; phù hợp với điều kiện thực tiễn, trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương; kế thừa những thành quả đạt được, có đổi mới, tiếp cận xu hướng phát triển chung của thế giới, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTXH.
d) Việc đề xuất các chỉ tiêu theo ngành, lĩnh vực phụ trách phải đảm bảo: (i) Thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải bảo đảm tính chính xác, đồng bộ và thống nhất về thông tin, phục vụ tốt công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; (ii) Bảo đảm khả năng thu thập thông tin, theo dõi liên tục, đánh giá định kỳ; không đề xuất các chỉ tiêu chuyên ngành, phức tạp, chủ yếu phục vụ mục đích nghiên cứu; (iii) Bảo đảm tính khả thi, dễ hiểu, có khả năng so sánh với dữ liệu quá khứ; (iv) Bảo đảm tính gắn kết chặt chẽ và phản ánh trực tiếp tình hình thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu; (v) Phù hợp với thông lệ.
Trường hợp chỉ tiêu đề xuất không thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia phải có định nghĩa, khái niệm, phương pháp tính rõ ràng, phù hợp với quy định; đảm bảo tính chính xác, đồng bộ, thống nhất về thông tin, số liệu thống kê trên phạm vi cả nước, phục vụ công tác theo dõi, đánh giá và xây dựng kế hoạch; bảo đảm nguồn lực thực hiện trên nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Các Sở, ngành, địa phương chủ động phối hợp thống nhất đề xuất các chỉ tiêu năm 2026 để thuận lợi trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển KTXH sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2026
I. Đánh giá kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025
Trên cơ sở dự kiến tình hình triển khai thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, các Sở, ban, ngành và địa phương tổ chức đánh giá và dự ước kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 trên tất cả các lĩnh vực được phân công, phụ trách, quản lý. Trong đó tập trung đánh giá làm rõ một số vấn đề cụ thể như sau:
1. Các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh đánh giá trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ được giao tại: Nghị quyết số 48-NQ/TU ngày 06/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ năm 2025; Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 19/12/2024 của HĐND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh năm 2025; Quyết định số 2199/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025; Quyết định số 2228/QĐ-UBND ngày 16/12/2024 của UBND tỉnh về ban hành Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động nâng cao hiệu quả quản lý Tài chính - Ngân sách trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2025. Yêu cầu các Sở, ngành, địa phương đánh giá, phân tích cụ thể những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; bài học kinh nghiệm; dự ước kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao đến hết năm 2025.
2. Các nội dung cần tập trung đánh giá bao gồm:
a) Tình hình phát triển kinh tế: Tăng trưởng kinh tế (chỉ đánh giá đối với cấp tỉnh), việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ tại Nghị quyết số 25/NQ-CP của Chính phủ; cơ cấu lại các ngành kinh tế; kế hoạch đầu tư công; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; kế hoạch thu chi ngân sách; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; phát triển doanh nghiệp, hợp tác xã, triển khai Nghị quyết số 68- NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân. Thúc đẩy liên kết vùng; thực hiện các quy hoạch; thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Thực hiện các mục tiêu về văn hóa, xã hội bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế: Đánh giá công tác phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực; giải quyết việc làm, an sinh xã hội; y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; xóa nhà tạm, nhà dột nát; thể dục, thể thao; phòng chống tệ nạn xã hội; bảo vệ trẻ em; bình đẳng giới; thực hiện các chính sách dân tộc, tôn giáo.
c) Phát triển khoa học công nghệ, bảo vệ tài nguyên môi trường: Công tác triển khai Nghị quyết số 57-NQ/TW, Nghị quyết số 193/2025/QH15 và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 về đột phá khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Công tác quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực đất đai, tài nguyên khoáng sản; tài nguyên nước, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
d) Công tác nội chính: Công tác sắp xếp tổ chức bộ máy; tăng cường phân cấp, phân quyền, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu; kỷ luật, kỷ cương, hành chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm; đẩy mạnh sắp xếp, xử lý hiệu quả tài sản công sau sáp nhập, tinh gọn tổ chức bộ máy. Công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại tố cáo; công tác tư pháp.
e) Đảm bảo quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Căn cứ đặc điểm của từng ngành, lĩnh vực, địa bàn, các đơn vị, địa phương thực hiện đánh giá, bổ sung các nội dung cho phù hợp.
II. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2026
Các Sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, xác định các vấn đề cơ bản của Kế hoạch phát triển KTXH năm 2026, trong đó tập trung vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Xác định bối cảnh xây dựng kế hoạch; phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của bối cảnh trong nước, quốc tế tác động đến việc xây dựng và thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh Bắc Kạn.
2. Xác định mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển KTXH năm 2026.
3. Xác định mục tiêu chủ yếu: Các Sở, ban, ngành và địa phương xác định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển cụ thể có định lượng, rõ kết quả của ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm mục tiêu đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên hai con số trong năm 2026.
4. Các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu.
Các Sở, ban, ngành và địa phương nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ chủ yếu của năm 2026 trên cơ sở bám sát các quan điểm, mục tiêu, các đột phá chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm, nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của Trung ương và của tỉnh, phù hợp với thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành, từng địa phương. Trong đó:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, khuyến khích đổi mới sáng tạo, thu hút mọi nguồn lực cho phát triển; tập trung rà soát, cắt giảm thủ tục hành chính, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, giảm chi phí tuân thủ cho người dân và doanh nghiệp; triển khai hiệu quả Nghị quyết số 66/NQ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2025 của Chính phủ. Sửa đổi, bổ sung, ban hành mới văn bản pháp luật đảm bảo cơ sở pháp lý đồng bộ cho hoạt động của bộ máy nhà nước theo mô hình ba cấp.
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cơ cấu lại nền kinh tế, tạo lập mô hình tăng trưởng mới, chất lượng cao, tăng năng suất lao động. Cơ cấu lại các ngành sản xuất và dịch vụ theo hướng hiện đại, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Triển khai đồng bộ các giải pháp kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy xuất khẩu; đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công. Đẩy mạnh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
- Tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng xanh, tuần hoàn, bền vững. Tập trung triển khai nhiệm vụ phát triển kinh tế tư nhân theo yêu cầu tại Nghị quyết số 68- NQ/TW của Bộ Chính trị; thúc đẩy tinh thần kinh doanh trong toàn xã hội.
- Tiếp tục đẩy nhanh xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, khai thác không gian phát triển mới, lấy đô thị làm động lực phát triển. Phát triển kinh tế số, xã hội số, thúc đẩy ứng dụng công nghệ số.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả đổi mới căn bản, toàn diện, đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển; nâng cao chất lượng giáo dục các cấp học, đào tạo toàn diện, chú trọng công tác giáo dục và đào tạo vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hoàn thiện hệ thống giáo dục theo định hướng mở, linh hoạt, liên thông, tạo cơ hội học tập suốt đời cho mọi công dân và thực hiện đào tạo theo nhu cầu của thị trường lao động.
- Tổ chức triển khai quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tạo môi trường đầu tư thông thoáng, minh bạch; thu hút nguồn vốn trong và ngoài nước cho phát triển khoa học công nghệ, các cơ sở nghiên cứu, các ngành công nghệ cao, công nghệ chiến lược, công nghệ lõi, công nghệ nguồn, công nghệ số; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện tổ chức bộ máy tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền gắn với phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi và tăng cường kiểm tra, giám sát. Tăng cường kiểm soát quyền lực; phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi ích nhóm, lợi ích cục bộ. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, có khát vọng vươn lên, khát vọng phát triển; bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
- Chú trọng, làm tốt công tác an sinh xã hội, phát triển văn hóa, giáo dục, y tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe Nhân dân. Tích cực triển khai Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023 của Trung ương về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội; tăng cường y tế cơ sở, y tế dự phòng. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, có đổi mới chế độ, chính sách đối với người có công, đối tượng chính sách, trẻ em, bình đẳng giới, chính sách dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo; đẩy mạnh các Chương trình mục tiêu quốc gia. Chú trọng thúc đẩy công nghiệp văn hóa.
- Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước; quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; phát triển kinh tế tuần hoàn.
- Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; tập trung xây dựng nền quốc phòng toàn dân vững mạnh. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh an toàn thông tin.
- Thực hiện hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường thông tin, tuyên truyền, nâng cao hiệu quả công tác dân vận, củng cố niềm tin, tạo đồng thuận xã hội.
B. NHIỆM VỤ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NSNN NĂM 2026, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH – NSNN 3 NĂM 2026-2028
I. DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026
1. Về dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán thu NSNN năm 2026 phải được xây dựng theo đúng chính sách, chế độ hiện hành, đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời các nguồn thu của NSNN, tính toán cụ thể các yếu tố tăng, giảm và dịch chuyển nguồn thu do thay đổi chính sách pháp luật về ngân sách, thuế, phí, lệ phí và thực hiện lộ trình cắt giảm thuế, dự báo tình hình kinh tế, tài chính thế giới và trong nước. Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu; quản lý có hiệu quả các nguồn thu mới, quyết liệt xử lý nợ đọng thuế và kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế.
Phấn đấu dự toán thu nội địa năm 2026 (không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết) trên địa bàn tỉnh tăng khoảng 10-12% so với đánh giá ước thực hiện năm 2025 (đã loại trừ các yếu tố tăng, giảm thu do thay đổi chính sách), mức tăng trưởng tại từng địa phương phù hợp với tăng trưởng kinh tế và nguồn thu phát sinh tại từng địa phương. Dự toán thu từ hoạt động xuất nhập khẩu năm 2026 trên địa bàn tỉnh tăng bình quân khoảng 5 - 7% so với đánh giá ước thực hiện năm 2025.
Toàn bộ số thu từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công (bao gồm cả thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng), thu từ chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển nhượng vốn nhà nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp sau khi trừ đi các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật được tổng hợp đầy đủ và thực hiện nộp NSNN theo đúng quy định của pháp luật.
Chấp hành nghiêm việc lập dự toán thu ngân sách và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ trong việc xây dựng dự toán thu ngân sách với yêu cầu tích cực, sát thực tế, tổng hợp đầy đủ các khoản thu ngân sách phát sinh mới trên địa bàn. Cập nhật cơ chế mới trong quản lý nguồn thu được cấp có thẩm quyền ban hành, nhất là cơ chế điều tiết nguồn thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất giữa ngân sách trung ương và NSĐP.
2. Về dự toán chi ngân sách nhà nước
Xây dựng dự toán chi NSNN năm 2026 đảm bảo các quy định của pháp luật; nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ NSNN (nếu có); đáp ứng yêu cầu cơ cấu lại ngân sách gắn với việc đẩy mạnh sắp xếp lại tổ chức bộ máy, xây dựng chính quyền địa phương 02 cấp theo các Nghị quyết và Kết luận của Trung ương và Bộ Chính trị; ưu tiên thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW và số 66-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 của Quốc hội ngay từ khâu xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN; xây dựng dự toán sát khả năng thực hiện, hạn chế tối đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau. Chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng lắp, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện năm 2026. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; xác định các khoản giảm chi thường xuyên và chi đầu tư gắn với việc sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc cho chủ trương. Trong đó, lưu ý một số nội dung như sau:
a) Về chi đầu tư phát triển:
- Bám sát các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển KTXH 10 năm 2021 - 2030, dự kiến Kế hoạch phát triển KTXH 05 năm 2026 - 2030; định hướng xây dựng kế hoạch Tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn 2026 - 2030, Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 70/2025/UBTVQH15 ngày 07 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn NSNN nhà nước giai đoạn 2026 - 2030, Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026 - 2030, các quy hoạch quốc gia, ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương giai đoạn 2021 - 2030 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Xây dựng kế hoạch phải phù hợp với quy định của pháp luật, khả năng cân đối của NSNN trong năm; Kế hoạch đầu tư công vốn NSNN năm 2026 bố trí cho các nhiệm vụ, dự án phù hợp với khả năng thực hiện, giải ngân của từng dự án.
b) Đảm bảo điều kiện tốt nhất để tổ chức thành công Đại hội lần thứ XIV của Đảng, tổ chức bầu cử Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2030 và bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XVI; thực hiện tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, sắp xếp, tinh gọn bộ máy; thực hiện nghiêm các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm các khoản chi thường xuyên không thực sự cần thiết, cấp bách.
c) Về chi NSNN cho các doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định của pháp luật có liên quan.
d) Các đơn vị sự nghiệp công lập xây dựng dự toán chi thường xuyên gắn việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy trên cơ sở định hướng tại Nghị quyết số 19- NQ/TW của Hội nghị Trung ương 6 Khóa XII, Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18 ngày 06 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ và các văn bản pháp luật, văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
e) Đối với các chương trình mục tiêu quốc gia: Các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động xây dựng dự toán chi (bao gồm chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên) năm 2026 thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các chủ chương trình.
g) Đối với bội chi/bội thu, vay và trả nợ của ngân sách địa phương Sở Tài chính chủ trì đề xuất mức bội chi ngân sách cấp tỉnh khi đáp ứng đủ các quy định và điều kiện theo quy định của theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời, thực hiện đánh giá đầy đủ tác động của việc vay nợ NSĐP, nhu cầu huy động vốn cho đầu tư phát triển, đánh giá lựa chọn nguồn vốn vay phù hợp và khả năng trả nợ trong trung hạn của NSĐP trước khi đề xuất các khoản vay mới.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NSNN 03 NĂM 2026-2028
Trên cơ sở dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; các Nghị quyết và Kết luận của Trung ương và Bộ Chính trị về cơ cấu lại ngân sách, nợ công, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, cải cách tiền lương và bảo hiểm xã hội, sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; căn cứ pháp luật về NSNN, đầu tư công, nợ công và quy định của pháp luật có liên quan, định hướng về Kế hoạch tài chính quốc gia, vay, trả nợ công 05 năm giai đoạn 2026 - 2030 quốc gia và địa phương trình cấp thẩm quyền phê duyệt theo quy định:
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 và chương trình quản lý nợ 03 năm cấp tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị dự toán cấp I ở cấp tỉnh lập kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm 2026 - 2028 thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính, để tổng hợp.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. VỀ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH NĂM 2026
1. Giao Sở Tài chính
- Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, xây dựng Đề cương báo cáo, ban hành hướng dẫn các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2026. Chủ động phối hợp với Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên thống nhất đề xuất các chỉ tiêu năm 2026 để thuận lợi trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển KTXH sau khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và tổng hợp, xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2026, tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
2. Giao các sở, ban, ngành chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh Thái Nguyên trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển KTXH năm 2026, gửi báo cáo về Sở Tài chính tổng hợp đảm bảo đúng thời gian theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giao UBND các huyện, thành phố chủ động phối hợp với các Sở, ngành căn cứ phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Bắc Kạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hướng dẫn các xã phối hợp xây dựng và tổng hợp kế hoạch KTXH năm 2026 của xã mới; gửi báo cáo về Sở Tài chính tổng hợp đảm bảo đúng thời gian quy định.
4. Về tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển KTXH: Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về tiến độ xây dựng kế hoạch phát triển KTXH năm 2026, Sở Tài chính chủ trì xác định tiến độ xây dựng cụ thể.
II. VỀ XÂY DỰNG DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2026, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 03 NĂM 2026-2028
1. Giao Sở Tài chính
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước, Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính, tham mưu ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về nội dung, tiến độ xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2026, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2026-2028 và Kế hoạch đầu tư công năm 2026 của tỉnh Bắc Kạn.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổng hợp, xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2026, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2026-2028 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính, báo cáo UBND tỉnh theo đúng thời gian quy định.
- Chủ động phối hợp với Sở Tài chính tỉnh Thái Nguyên trong xây dựng Dự toán ngân sách nhà nước năm 2026, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2026-2028 và Kế hoạch đầu tư công năm 2026.
2. Các Sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn, xây dựng dự toán NSNN năm 2026, Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2026-2028 và Kế hoạch đầu tư công năm 2026 theo quy định; chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh Thái Nguyên xây dựng dự toán trên cơ sở phương án sắp xếp đơn vị hành chính.
3. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương xác định biên chế năm 2026 của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập, các hội thuộc phạm vi quản lý làm cơ sở đề xuất dự toán NSNN năm 2026, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm 2026-2028, gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật NSNN.
Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương các đơn vị, tổ chức liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
|
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.