CỤC
THUẾ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2223/CCTKV18-QLDN2 |
Bến Tre, ngày 23 tháng 5 năm 2025 |
Kính gửi: Độc giả Trần Thị Dạ Thảo
Chi cục Thuế Khu vực XVIII có nhận phiếu chuyển số 373/PC-CT ngày 19 tháng 5 năm 2025 của Cục Thuế về việc trả lời vướng mắc về chính sách thuế của độc giả Trần Thị Dạ Thảo trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính.
Chi cục Thuế Khu vực XVIII có ý kiến như sau:
Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“…Điều 1. Người nộp thuế
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này…”
Tại Điểm c, Khoản 2, Điều 2, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“…Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
…
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
…
c) Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác…”
Tại Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, quy định:
“…Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với thuế suất 20%...”
Tại Khoản 4, Điều 2, Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“…Điều 2. Đối tượng không áp dụng
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ dưới đây cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ được thực hiện ở nước ngoài:
…
Môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài…”
Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp Công ty của độc giả có ký hợp đồng môi giới bán hàng đối với cá nhân đang làm việc và sinh sống tại Lào không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT- BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công thì áp dụng mức thuế suất thuế TNCN là 20% theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân về môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì khoản thu nhập từ môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cá nhân thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu.
Chi cục Thuế Khu vực XVIII thông báo đến độc giả Trần Thị Dạ Thảo biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: |
KT. CHI CỤC
TRƯỞNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.