VỀ QUI TRÌNH GIÁM ĐỊNH RỆP SÁP VẢY ỐC ĐEN LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM
(Diaspidiotus perniciosus (Comstock))
National technical regulation
on Procedure for identification of San José scale (Diaspidiotus perniciosus (Comstock)) – Plant quarantine pest of Vietnam
Lời nói đầuQCVN 01-18 : 2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm dịch thực vật biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 26/2010/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2010.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ QUI TRÌNH GIÁM ĐỊNH RỆP SÁP VẢY ỐC ĐEN (Diaspidiotus perniciosus (Comstock)) LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA VIỆT NAM
National technical regulation
on Procedure for identification of San José scale (Diaspidiotus perniciosus (Comstock)) – Plant quarantine pest of Vietnam
I. QUY ĐỊNH CHUNG1. Phạm vi áp dụngQui chuẩn này áp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc cho việc giám định rệp sáp vảy ốc đen (Diaspidiotus perniciosus (Comstock)) là dịch hại kiểm dịch thực vật (KDTV) nhóm I của Việt Nam.2. Thuật ngữ và định nghĩaNhững thuật ngữ trong qui chuẩn này được hiểu như sau:2.1. Côn trùngLà động vật không xương sống thuộc ngành chân đốt, cơ thể pha trưởng thành gồm 3 phần: đầu, ngực và bụng. Ngực mang 3 đôi chân.2.2. Dịch hại kiểm dịch thực vậtLà loài sinh vật hại có nguy cơ gây hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở đó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và phải được kiểm soát chính thức.2.3. Rệp sáp vảyLà côn trùng thuộc bộ Homoptera, họ Diaspididae.2.4. Phần cuối bụng (pygidium)Là những đốt cuối bụng của con cái liên kết với nhau và hóa cứng tạo thành.2.5. Thực vậtLà cây và những bộ phận của cây còn sống bao gồm cả hạt giống.2.6. Tiêu bảnDịch hại là mẫu vật điển hình tiêu biểu của dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên cứu, giảng dạy, phổ biến kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập.3. Tài liệu viện dẫn- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731:1989 “KDTV - Phương pháp lấy mẫu”.- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3937: 2000 “KDTV - Thuật ngữ và Định nghĩa”, 2000.- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 337: 2006 “KDTV - Phương pháp kiểm tra củ, quả xuất, nhập khẩu và quá cảnh”, 2006.- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 950: 2006 “KDTV - Phương pháp kiểm tra cây xuất, nhập khẩu và quá cảnh”, 2006.- Tiêu chuẩn ngành 10 TCN 956: 2006 “KDTV - Qui trình lưu giữ, bảo quản và vận chuyển mẫu trong kiểm dịch thực vật”, 2006. 4. Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu4.1. Thu thập mẫuĐối với hàng xuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển trong nước: Tiến hành lấy mẫu theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4731: 89, 10TCN 337: 2006 (QCKT số….) và 10TCN 950: 2006 (QCKT số….).4.2. Bảo quản mẫuTheo 10TCN 956: 2006 (QCKT số….), mẫu được bảo quản như sau:- Bảo quản khô: cắt phần thực vật bị hại có mang theo rệp sáp vảy để trên bông trong phong bì giấy ở độ ẩm không khí nhỏ hơn 70%.- Bảo quản ướt: ngâm rệp sáp vảy trong cồn 70%.5. Dụng cụ, hóa chất phục vụ làm tiêu bản và giám định- Kính lúp soi nổi, kính hiển vi.- Máy sấy lam hoặc bếp gia nhiệt.- Kim côn trùng, đèn cồn, ống nghiệm, ống nhỏ giọt, đĩa petri, lam, lamen, bút lông.- Cồn 75%, cồn tuyệt đối, axít Fuchsine, choloroform, nước cất, dung dịch Essig’s (100ml axít lactic 85% + 10ml phenol bão hòa + 20ml axít acetic đậm đặc + 5ml nước cất), keo Hoyers (50 ml nước cất + 200g chloral hydrate + 30g keo Arabic + 20g glycerin).6. Phương pháp làm tiêu bản mẫu giám địnhTiêu bản mẫu giám định chỉ được làm đối với rệp sáp vảy cái trưởng thành theo phương pháp như sau:
- Dùng kim côn trùng tách rệp ra khỏi vảy.
- Dùng kim côn trùng làm thủng một lỗ ở phía đầu cơ thể rệp để tiêu bản không bị vỡ.
- Cho rệp vào dung dịch Essig’s, cho thêm vài giọt chloroform để loại bỏ sáp và vài giọt axít Fuchsine để nhuộm màu. Đặt dưới đèn bàn trong khoảng 1-2 giờ.
- Chuyển mẫu sang dung dịch Essig’s sạch sau đó rửa lại bằng cồn 75%.
- Cố định mẫu bằng keo Hoyers và đặt tiêu bản đã cố định lên máy sấy lam hoặc bếp gia nhiệt ở nhiệt độ 35oC trong 2 ngày.
7. Trình tự giám địnhQuan sát mẫu rệp trưởng thành (chưa làm tiêu bản) bằng kính lúp soi nổi các chỉ tiêu:- Hình dạng vảy, kích thước của rệp đực và cái.- Số đốt bàn chân, đốt râu và hình dạng râu của rệp đực.- Phần phụ miệng, bụng và vùng hậu môn của rệp cái.Quan sát mẫu tiêu bản cố định bằng kính hiển vi các chỉ tiêu (hình 1, phụ lục A):- Lỗ thở, lỗ hậu môn phía cuối bụng (ở mặt lưng), lỗ sinh dục ở cuối bụng (mặt bụng).- Các thùy “L”, các khe, gai và các tuyến hình trụ, hình đĩa ở phần cuối bụng (pygidium).8. Đặc điểm hình thái của rệp sáp vảy ốc đen Diaspidiotus perniciosus (Comstock) được trình bày ở phụ lục A.2.9. Thẩm định kết quả và báo cáo- Sau khi khẳng định kết quả giám định rệp sáp vảy ốc đen là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam, đơn vị giám định phải gửi báo cáo về Cục Bảo vệ thực vật kèm theo phiếu kết quả giám định (phụ lục B).- Đối với đơn vị lần đầu tiên giám định và phát hiện được rệp sáp vảy ốc đen phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về Trung tâm Giám định kiểm dịch thực vật để thẩm định trước khi ra quyết định công bố và xử lý dịch.- Đơn vị giám định phải lưu mẫu theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về thời gian để giải quyết khiếu nại về kết quả giám định (nếu có).Hình 1. Pygidium của rệp cái loài Diaspidiotus perniciosus (Comstock)
(Nguồn: CABI, 2006)
Trưởng thành đực:- Vảy rệp đực: hình ô van kích thước 0,6 x 1mm, màu sắc gần giống vảy rệp cái. - Rệp đực: Cơ thể chia làm 3 phần rõ ràng (đầu, ngực, bụng), rệp trưởng thành màu da cam, hình thoi, dài 0,5-1mm, râu đầu 10 đốt, có 3 đôi chân, bàn chân có 1 móng đơn, cánh phát triển, vòi thoái hóa. LƯU Ý:Thông thường số lượng cá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n=30). Trong trường hợp số lượng cá thể ít hơn hoặc chỉ phát hiện duy nhất một cá thể rệp cái có các đặc điểm phân loại như trên có thể cho phép kết luận là Diaspidiotus perniciosus (Comstock) (chỉ áp dụng đối với các đơn vị đã từng giám định được Diaspidiotus perniciosus (Comstock)).Cơ quan Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật …………………………... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| …… , ngày… tháng … năm 200…. |
Rệp sáp vảy ốc đen (Diaspidiotus perniciosus (Comstock)) là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam
1. Tên hàng hóa :2. Nước xuất khẩu :3. Xuất xứ :4. Phương tiện vận chuyển: Khối lượng:5. Địa điểm lấy mẫu :6. Ngày lấy mẫu :7. Người lấy mẫu :8. Tình trạng mẫu :9. Ký hiệu mẫu :10. Số mẫu lưu :11. Người giám định :12. Phương pháp giám định: Theo qui chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Qui trình giám định rệp sáp vảy ốc đen (Diaspidiotus perniciosus (Comstock)) là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam”.13. Kết quả giám định : Tên khoa học : Họ: Diaspididae Bộ: Homoptera Là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.TRƯỞNG PHÒNG KỸ THUẬT (hoặc người giám định) (ký, ghi rõ họ và tên) | THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.